Chủ đề 2
Lịch sử TP. HCM từ thời nguyên thủy đến thế kỷ X

I. Mục tiêu bài học
- Chỉ ra được các mốc chính của lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh qua các thời kì (từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X) thông qua trục thời gian.
- Trình bày được điều kiện tự nhiên và sự hiện diện của cộng đồng cư dân cổ ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trình bày được các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của cư dân cổ ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Khởi động
Em hãy quan sát hình ảnh các di tích khảo cổ học ở Nam Bộ (Vườn Dũ, Cù Lao Rùa, Dốc Chùa, Phú Chánh, Gò Cá Sỏi, Gò Cây Me…) và trả lời:
- Em có biết tại sao các nhà khảo cổ gọi khu vực này là “Tiếng nói từ lòng đất” không?
- Theo em, vùng đất Sài Gòn – Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) đã có người sinh sống từ bao giờ?

Khám phá
I. Khái quát các thời kì của lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X
1. Những mốc thời gian quan trọng
- Cách đây khoảng 20.000 đến trên 10.000 năm: Lớp cư dân đầu tiên xuất hiện ở vùng Đông Nam Bộ, trong đó có khu vực Sài Gòn – Gia Định, thuộc hậu kì đá cũ (di tích Vườn Dũ – Bình Dương).
- Khoảng 3.500 đến 3.000 năm trước: Hình thành các lớp cư dân mới thuộc thời kì đá mới, sơ kì đồng thau (di tích Mỹ Lộc, Cù Lao Rùa).
- Gần 3.000 đến hơn 2.000 năm trước: Cư dân bản địa bước sang thời đại đồng thau, phát triển nghề luyện kim, đúc đồng, nghề dệt vải, hình thành xã hội có sự phân hoá giàu nghèo (di tích Dốc Chùa, Phú Chánh, Bưng Bạc, Gò Cá Sỏi, Bưng Thơm).
- Khoảng thế kỉ I đến thế kỉ VII: Hình thành các cộng đồng cư dân bản địa sơ khai, chịu ảnh hưởng nhất định của văn hoá Óc Eo (Phù Nam) và giao lưu với văn hoá Chăm-pa.
- Thế kỉ XVI – đầu XVII: Sự xuất hiện của các dòng di dân người Việt, người Hoa và các nhóm tộc khác mở đầu quá trình khai phá vùng đất phương Nam.
2. Trục thời gian
Khoảng 20.000 năm trước
Hậu kì đá cũ (Vườn Dũ)
3.500 – 3.000 năm trước
Đá mới, đồng thau (Mỹ Lộc, Cù Lao Rùa)
3.000 – 2.000 năm trước
Kim khí, phát triển nghề thủ công (Dốc Chùa, Phú Chánh)
Thế kỉ I – VII
Văn hoá Óc Eo, hình thành cộng đồng cư dân bản địa
Thế kỉ XVI – XVII
Các dòng di dân mới (Việt, Hoa, Khmer…)
Câu hỏi thảo luận:
Hãy kể tên một vài di tích khảo cổ tiêu biểu ở vùng Đông Nam Bộ mà em biết.
II. Điều kiện tự nhiên và dân cư
1. Điều kiện tự nhiên
Vùng Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu các sông lớn như Đồng Nai, Sài Gòn, sông Bé, tiếp giáp vùng biển Đông Nam Bộ và các vùng đất ngập nước rộng lớn. Địa hình bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, quanh năm ấm áp, nhiều mưa, ít chịu thiên tai lớn, thuận lợi cho cư dân cổ sinh sống và phát triển sản xuất.
Các loại đất chính là đất phù sa, đất xám, đất đỏ bazan, vùng ven biển có đất mặn, đất phèn. Hệ thống sông rạch chằng chịt tạo điều kiện thuận lợi cho nghề đánh bắt, vận chuyển, giao lưu buôn bán.
2. Dân cư
Ngay từ thời hậu kì đá cũ, người nguyên thủy đã cư trú tại vùng này (người Vườn Dũ). Trải qua nhiều giai đoạn, các lớp cư dân mới tiếp tục di cư đến, trong đó có các tộc người bản địa như Mạ, Stiêng, Chơ Ro, M’nông, K’ho, Khmer…
Cư dân cổ phát triển cộng đồng sơ khai, sống tập trung ven sông ngòi, đồng bằng, vùng đất ngập nước, ven biển và hải đảo.
Đến thế kỉ XVI – XVII, người Việt, người Hoa di cư vào, mang đến sự giao lưu đa dạng về văn hóa, kinh tế và xã hội.
III. Hoạt động kinh tế
1. Sản xuất nông nghiệp
a. Làm nương rẫy, trồng lúa nước
Ở vùng đồi núi và đất cao, cư dân cổ phát rừng làm nương rẫy, dùng rìu đá, cuốc đá. Vùng đồng bằng, họ trồng lúa nước, sử dụng công cụ bằng đồng. Ngoài ra, còn trồng trọt, chăn nuôi, khai thác các nguồn lợi tự nhiên.

b. Đánh bắt thủy hải sản
Nhờ hệ thống sông rạch dày đặc và vùng ven biển, cư dân cổ đánh bắt cá tôm bằng tay, be bờ, tát cạn, dùng mũi nhọn bằng xương, lưỡi xiên, dụng cụ tre nứa. Nghề này mang lại sản phẩm dồi dào, giữ vai trò trọng yếu trong đời sống kinh tế.

2. Các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp
a. Tiểu thủ công nghiệp
- Nghề chế tác đá: Chế tác nhiều loại công cụ, vòng tay, thành thạo các kỹ thuật ghè, đẽo, khoan, mài…
- Nghề chế tác đồ trang sức bằng thủy tinh: Sản xuất hạt chuỗi, đồ trang sức.
- Nghề luyện kim, đúc đồng: Phát triển mạnh ở các di tích như Dốc Chùa, Phú Chánh. Sử dụng rìu đồng để khai phá rừng, xây nhà, làm thuyền…
- Nghề sản xuất đồ gốm: Làm gốm bằng tay, bàn xoay, trang trí hoa văn phong phú. Nhiều loại hình sản phẩm như nồi, chum, chậu, bát bồng, vò…
- Nghề mộc: Làm nhà sàn trên đất ngập nước, sử dụng rìu, đục kim loại, xây dựng nhà sàn bền vững.

b. Thương nghiệp
Cư dân cổ có giao thương, buôn bán sản vật nông nghiệp, thủ công với các vùng lân cận, góp phần làm phong phú đời sống vật chất và tinh thần.
IV. Đời sống văn hóa và xã hội
1. Về văn hóa
Cư dân cổ theo tín ngưỡng đa thần, sớm tiếp thu Phật giáo, Hinđu giáo. Có tục địa táng, hỏa táng, chôn đồ tùy táng, ở Côn Đảo còn chôn trong vò. Cư trú trong nhà sàn ở vùng ngập nước, đắp đất ở ven sông, cư trú trên cồn cát ven biển.
Cư dân cổ ở Sài Gòn – Gia Định sống tập trung thành làng, xóm trên các vùng đất ngập nước, ven sông hoặc hải đảo. Họ đạt trình độ cao trong kỹ thuật đúc đồng, chế tác trang sức, làm gốm, xây nhà sàn – biểu hiện sức sáng tạo và khả năng thích nghi với môi trường.

2. Về xã hội
Đa số cư dân sống bằng nông nghiệp, xuất hiện thợ thủ công, thương nhân, có sự phân công lao động rõ nét. Xã hội có sự phân hoá giàu nghèo, thể hiện qua số lượng và chất lượng đồ tùy táng.
Sớm hình thành các giá trị truyền thống về gắn kết cộng đồng, chia sẻ sản phẩm, đoàn kết chống lại thiên nhiên và thú dữ, từng bước xây dựng các làng xã đầu tiên ở vùng đất phương Nam.

Luyện tập
1. Hãy vẽ một trục thời gian, đánh dấu các mốc quan trọng của lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X.
2. Kể tên một số di tích khảo cổ học tiêu biểu ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và lân cận.
3. Mô tả một trong những hoạt động kinh tế của cư dân cổ mà em ấn tượng nhất.
4. Em hãy liên hệ thực tiễn: Ở nơi em sống, còn dấu vết nào của các làng nghề, phong tục hoặc sản phẩm gắn với cư dân cổ không?

Vận dụng
1. Sưu tầm một hình ảnh hoặc câu chuyện liên quan đến di tích khảo cổ, đời sống hoặc nghề truyền thống của vùng đất Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh, trình bày trước lớp.
2. Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về ý nghĩa của một di tích khảo cổ hoặc làng nghề xưa của Thành phố Hồ Chí Minh đối với truyền thống địa phương hôm nay.
3. Làm sản phẩm sáng tạo: Vẽ bản đồ phân bố các di tích khảo cổ hoặc sản phẩm tiêu biểu của cư dân cổ vùng Sài Gòn xưa.
Em có biết?
- Bộ dụng cụ dệt gỗ Phú Chánh (Bình Dương) được công nhận là Bảo vật quốc gia.
- Chợ Thủ Đức do ông Tạ Dương Minh lập từ đầu thế kỷ XVIII là một trong những chợ cổ lâu đời nhất Nam Bộ.
- Ở vùng Cần Giờ, tục thờ cá Ông (Nam Hải Đại tướng quân) là di sản văn hoá phi vật thể cấp quốc gia.
Góc mở rộng
- Tìm hiểu thêm về các di sản khảo cổ học tiêu biểu như Trống đồng Phú Chánh, các mộ chum gỗ ở Dốc Chùa, tượng động vật bằng đồng, nghề chế tác thủy tinh cổ ở vùng Đông Nam Bộ…
- Sưu tầm, kể lại các truyền thuyết, giai thoại về những người khai phá vùng đất phương Nam.
Khám phá thêm từ Đường Chân Trời
Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.