Vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiên của TP.HCM

Share this post on:
Chủ đề 1: Vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của Thành phố Hồ Chí Minh

Chủ đề 1

Vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiên của TP.HCM

Mục tiêu

  • Nêu và xác định được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của Thành phố Hồ Chí Minh (mới) trên bản đồ.
  • Trình bày được những đặc điểm nổi bật về tự nhiên: địa hình, khoáng sản, khí hậu, sông hồ, đất đai và sinh vật.
  • Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của Vùng.
  • Nâng cao ý thức tìm hiểu, gắn bó và góp phần xây dựng quê hương.

Khởi động

Thảo luận nhanh: “Vùng đất Em yêu”

Em hãy chia sẻ những điều em biết hoặc ấn tượng nhất về đặc điểm tự nhiên của Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu. Đó có thể là một con sông, một ngọn núi, một bãi biển hay một khu rừng đặc trưng mà em từng nghe nói đến hoặc ghé thăm.

Khám phá

I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

a) Vị trí địa lí

Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm vùng Đông Nam Bộ, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước, là cửa ngõ lớn nối liền các khu vực Nam Bộ, miền Trung, Tây Nguyên với thế giới thông qua hệ thống cảng biển quốc tế.

Toạ độ địa lí trải rộng từ khoảng 10°10’B đến 11°30’B và từ 106°20’Đ đến 107°34’Đ.

Phía bắc tiếp giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Bình Thuận; phía tây và tây bắc giáp Tây Ninh; phía nam giáp Biển Đông; phía đông giáp Bình Thuận và Biển Đông.

Khu vực tiếp giáp của đại đô thị này còn bao trùm vùng đất liền, các đảo lớn nhỏ, vùng ven biển, đồng thời sở hữu vị trí chiến lược ở cửa ngõ ra biển quốc tế của miền Nam Việt Nam.

Bản đồ hành chính Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực lân cận
Hình 1. Bản đồ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

b) Phạm vi lãnh thổ

Tổng diện tích tự nhiên của Thành phố Hồ Chí Minh mới sau khi hợp nhất đạt khoảng 6.784 km² (gồm: TP.HCM cũ hơn 2.095 km², Bình Dương gần 2.695 km², Bà Rịa – Vũng Tàu gần 1.989 km²), chưa kể diện tích vùng biển, hải đảo rộng lớn thuộc Vũng Tàu, Côn Đảo…

Lãnh thổ bao gồm vùng đất liền trải dài từ vùng đô thị đặc biệt, công nghiệp hóa cao đến các vùng ven biển, hải đảo và vùng nông nghiệp, rừng ngập mặn, rừng tự nhiên, hệ thống hồ thủy lợi lớn nhỏ, cùng đường bờ biển trên 325 km, vùng biển – thềm lục địa hơn 100.000 km².

2. Ý nghĩa của vị trí địa lí đối với phát triển kinh tế – xã hội

Vị trí trung tâm kinh tế – giao thương của Đông Nam Bộ giúp Thành phố Hồ Chí Minh mới trở thành đầu tàu phát triển kinh tế cả nước, cầu nối giữa miền Nam với cả nước và quốc tế.

Là nơi hội tụ các tuyến giao thông huyết mạch: quốc lộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không, đường thuỷ nội địa, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất nhập khẩu, du lịch, dịch vụ, công nghiệp – nông nghiệp phát triển toàn diện.

Vị trí tiếp giáp biển Đông với các cảng nước sâu như Cái Mép – Thị Vải, Vũng Tàu, Cát Lái… cùng vùng ven biển rộng lớn và các đảo như Côn Đảo, tạo ưu thế vượt trội về phát triển kinh tế biển, dầu khí, hậu cần cảng, du lịch nghỉ dưỡng, thuỷ sản, bảo đảm quốc phòng an ninh trên biển và vùng trời phía Nam Tổ quốc.

Biểu đồ Cơ cấu Kinh tế Vùng (ước tính)

Hình 2. Biểu đồ minh họa vai trò của các ngành kinh tế trọng điểm.

II. Đặc điểm tự nhiên

1. Địa hình và khoáng sản

a) Địa hình

Địa hình Thành phố Hồ Chí Minh mới chủ yếu là đồng bằng thấp, bằng phẳng, nhưng có sự đa dạng nhờ kết hợp các vùng gò đồi, đồi núi thấp (Củ Chi, phía bắc Bình Dương, Châu Đức, Xuyên Mộc…), đồi lượn sóng, vùng bán đảo (Vũng Tàu), và quần đảo (Côn Đảo).

Hướng nghiêng địa hình từ tây bắc xuống đông nam và từ bắc xuống nam, ven biển, có các dải đất bồi, bãi cát ven biển, vùng trũng thấp dễ bị ngập nước do thủy triều hoặc mưa lớn.

Sự đa dạng này tạo nên nền tảng vững chắc để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị hiện đại, các khu công nghệ cao, đô thị cảng, du lịch biển và dịch vụ sinh thái.

Cụm Núi Lớn - Núi Nhỏ ở Vũng Tàu
Hình 3. Cụm Núi Lớn – Núi Nhỏ tạo nên cảnh quan đặc trưng của thành phố Vũng Tàu.

b) Khoáng sản

Vùng hợp nhất giàu tiềm năng khoáng sản vật liệu xây dựng như đá, cát, sét, cao lanh (Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Củ Chi, Thủ Đức…), đặc biệt sở hữu nguồn dầu mỏ, khí đốt biển lớn nhất cả nước (Vũng Tàu, Côn Đảo).

Ngoài ra còn có các mỏ đất đỏ vàng, đất phù sa, đất xám giàu giá trị kinh tế, cùng than bùn, nước khoáng… phục vụ phát triển nhiều ngành công nghiệp, xây dựng, sản xuất vật liệu, lọc hóa dầu và du lịch nghỉ dưỡng.

Khai thác dầu khí ngoài khơi
Hình 4. Khai thác dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn của vùng.

2. Khí hậu và sông, hồ

a) Khí hậu

Khí hậu cận xích đạo gió mùa điển hình, nhiệt độ cao quanh năm (trung bình từ 26–27°C), hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Lượng mưa khá lớn (khoảng 1.500 – 2.200 mm/năm, cao nhất tại Côn Đảo, TP.HCM, thấp nhất Bình Dương), độ ẩm trung bình cao, số giờ nắng nhiều, khí hậu ôn hòa, ít thiên tai, rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, du lịch, các ngành công nghiệp không khói, bảo dưỡng thiết bị, vận hành máy móc công nghiệp.

Biểu đồ Khí hậu Vùng (Nhiệt độ và Lượng mưa)

b) Sông ngòi và hồ

Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nổi bật với hệ thống sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Bé, sông Thị Vải, sông Ray, sông Dinh, nhiều kênh rạch, hồ nhân tạo lớn như Dầu Tiếng, Đá Đen, hồ Châu Pha, Sông Ray, hồ Đá Bàng…

Các sông này cung cấp nước tưới, nguồn nước sinh hoạt, thuỷ sản, vận tải thuỷ, làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, là tuyến giao thông huyết mạch và tạo nên cảnh quan đặc trưng cho các vùng đô thị – ven biển – nông thôn – đảo.

Hệ thống hồ lớn nhỏ đóng vai trò quan trọng trong điều tiết nước, chống hạn, chống lũ, phát triển du lịch và bảo tồn sinh thái.

Sông Sài Gòn
Hình 5. Sông Sài Gòn, một trong những tuyến đường thuỷ huyết mạch của khu vực.

3. Đất và sinh vật

a) Đất

Đa dạng các nhóm đất: đất xám, đất đỏ vàng, đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát, dốc tụ, xói mòn sỏi đá…

Các loại đất này phân bố xen kẽ khắp vùng hợp nhất, thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp (cao su, tiêu, điều, cà phê), cây ăn quả, lúa nước, rau màu, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ và các khu công nghiệp – đô thị mới.

Đất đỏ vàng, đất xám tập trung nhiều ở Bình Dương, Châu Đức, Xuyên Mộc, Củ Chi… Đất phù sa ven các sông lớn, đất cát và đất mặn tập trung vùng ven biển, hải đảo, phù hợp phát triển thủy sản, nuôi trồng biển, trồng rừng ngập mặn.

b) Sinh vật

Sở hữu hệ sinh thái đa dạng: rừng ngập mặn (Cần Giờ, Xuyên Mộc), rừng nhiệt đới ẩm lá rộng (Củ Chi, Thủ Đức, Bình Dương), rừng trên đảo (Côn Đảo), các khu bảo tồn thiên nhiên (Bình Châu – Phước Bửu, Vườn quốc gia Côn Đảo), cùng hệ sinh thái biển – rừng phòng hộ ven biển.

Nhiều loài thực vật quý (cây họ dầu, gỗ quý, lim xẹt, cẩm lai…), động vật đặc hữu, đa dạng nguồn lợi thuỷ sản biển (cá, tôm, mực, cua ghẹ…), rừng ngập mặn đóng vai trò “lá phổi xanh”, bảo vệ môi trường, phòng hộ thiên tai, điều hòa khí hậu và phát triển du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học.

Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
Hình 6. Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ – “lá phổi xanh” của thành phố.
?

Câu hỏi thảo luận:

  1. Dựa vào nội dung và hình ảnh, hãy trình bày những lợi thế nổi bật về vị trí địa lí của vùng.
  2. Phân tích mối quan hệ giữa sự đa dạng địa hình và tiềm năng phát triển các ngành kinh tế khác nhau (công nghiệp, nông nghiệp, du lịch).
  3. Vì sao rừng ngập mặn Cần Giờ được ví như “lá phổi xanh” và có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự phát triển bền vững của Vùng?

Luyện tập

1. Sơ đồ tư duy: Em hãy vẽ một sơ đồ tư duy tổng kết các đặc điểm tự nhiên chính của Thành phố Hồ Chí Minh (mới) và mối liên hệ của chúng với hoạt động kinh tế.

2. Nối cột: Hãy nối các loại tài nguyên thiên nhiên ở cột A với các hoạt động kinh tế – xã hội tương ứng ở cột B.

Cột A: Tài nguyên

  • Dầu mỏ, khí đốt
  • Hệ thống sông ngòi, cảng biển
  • Đất xám, đất đỏ vàng
  • Rừng ngập mặn, bãi biển đẹp

Cột B: Hoạt động kinh tế

  • Trồng cây công nghiệp (cao su, cà phê)
  • Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
  • Công nghiệp lọc – hóa dầu, nhiệt điện
  • Giao thông vận tải, logistics, xuất nhập khẩu

Vận dụng

Dự án nhỏ: “Nhà quy hoạch tương lai”

Hãy tưởng tượng em là một nhà quy hoạch đô thị. Dựa vào những kiến thức đã học về đặc điểm tự nhiên và tiềm năng kinh tế của vùng, em hãy đề xuất một ý tưởng để phát triển du lịch bền vững tại một khu vực tự chọn (ví dụ: Cần Giờ, Côn Đảo, Xuyên Mộc…).

Yêu cầu: Trình bày ý tưởng dưới dạng một đoạn văn ngắn hoặc một poster, trong đó nêu rõ:

  • Loại hình du lịch (sinh thái, nghỉ dưỡng, khám phá…).
  • Các hoạt động cụ thể có thể tổ chức.
  • Các biện pháp cần thực hiện để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường tại khu vực đó.

Khám phá thêm từ Đường Chân Trời

Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.

Author: Trương Minh Đăng

Trương Minh Đăng, một giáo viên Lịch sử tận tâm, hiện đang sống và làm việc tại thành phố Huế. Tôi có niềm đam mê sâu sắc với lịch sử và địa lý, hai lĩnh vực mà tôi có thể thảo luận hàng giờ mà không cảm thấy mệt mỏi. Ngoài giờ lên lớp, tôi còn dành thời gian nghiên cứu và chia sẻ kiến thức về hai lĩnh vực này trên các diễn đàn và mạng xã hội.

Là một người Công giáo, đức tin đã hình thành nên những giá trị cốt lõi trong cuộc sống của tôi, thôi thúc tôi không ngừng cống hiến cho việc giáo dục và xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. Tôi tin rằng, thông qua giáo dục, chúng ta có thể khơi dậy tiềm năng và truyền cảm hứng cho thế hệ trẻ, tạo nên những thay đổi tích cực cho cộng đồng và đất nước.

View all posts by Trương Minh Đăng >